Translate

Thứ Tư, 16 tháng 3, 2016

Tiêu chuẩn tổ chức thi công mặt đường cứng

TCVN xxxx:xx CHƯƠNG 2 2.1 TÀI LIỆU THAM KHẢO Các tiêu chuẩn sau đây phải được đáp ứng: 1. Xi măng Pooclăng AASHTO M-85 Ximăng Hidrôlic AASHTO M-240 Xi măng chịu nước 2. Cốt liệu AASHTO M-6 Cốt liệu nhỏ AASHTO M-80 Cốt liệu thô 3. Bêtông tươi AASHTO M-157 4. Thiết bị truyền lực (truyền tải trọng) AASHTO M-31 5. Vật liệu chèn khe Chèn khe theo kiểu rót : AASHTO M-282 Chèn khe theo kiểu thanh chế tạo sẵn AASHTO M-33, M-153 hoặc M-213 Silicon .Theo tiêu chuẩn liên bang TT-S-1543-Silicon cấp A 6. Cốt thép Thép thanh trơn và gờ AASHTO M-31 Lưới thép hàn AASHTO M-55 Thanh thép liên kết AASHTO M-31 hoặc M-42 Thanh thép truyền lực AASHTO M-31 hoặc AASHTO M-227 7. Vật liệu bảo dưỡng bêtông Bao tải AASHTO M-182 Các tấm che AASHTO M-171 Hợp chất màng mỏng dạng lỏng AASHTO M-148 8. Phụ gia tạo khí AASHTO M-154 9. Phụ gia hoá chất : giảm lượng nước, chậm hoá cứng của bêtông AASHTO M-295 10. Nước AASHTO M-157 11. Tro bay AASHTO M-295 12. Xỉ lò cao dạng hạt (GGBES) AASHTO M-302 13. Ống thoát nước polyêtylen dạng sóng AASHTO M-252 14. Vải lọc AASHTO M-288 15. Clorua Canxi AASHTO M-144 16. Nhựa êpoxi AASHTO M-235 11 TCVN xxxx:xx 2.2 Tiêu chuẩn này sử dụng các các quy định tiêu chuẩn của AASHTO, phương pháp thử của ASTM và các tiêu chuẩn của Hòa kỳ khác. Việc liệt kê các tiêu chuẩn Việt Nam chỉ để tham khảo và chúng không cấu thành một phần của tiêu chuẩn này ngoại trừ 22TCN 16-39 (thước thẳng 3 m) và Tiêu chuẩn Úc AS 1012.3 (Vebe). 12 TCVN xxxx:xx CHƯƠNG 3 3.1 YÊU CẦU VỀ VẬT LIỆU XI MĂNG POÓCLĂNG Xi măng poóclăng sử dụng để chế tạo BTXM phải phù hợp với AASHTO M-85 loại I hoặc IV. Xi măng chịu nước loại P phù hợp với AASHTO M-20. Chỉ dùng sản phẩm của một nhà máy với mọi nhãn mác của xi măng. Xi măng cần được bảo quản tránh ẩm khi lưu kho. Không được dùng xi măng đóng cục và xi măng lẫn tạp chất khác. 3.2 TRO BAY Sử dụng tro bay loại F hoặc loại C theo tiêu chuẩn AASHTO M-194 với độ tổn thất sau khi nung 4%. 3.3 PHỤ GIA Các phụ gia hoá chất khi sử dụng tuân theo AASHTO M-194 nhưng không được chứa calcium chloride, calcium formate, triethanolamine hoặc bất kỳ chất tăng nhanh tốc độ hoá cứng nào khác trừ khi được phê chuẩn bằng văn bản của kỹ sư. Khi sử dụng phụ gia cần tuân theo các điều kiện sau: a Khi dùng đồng thời từ 2 hay nhiều hơn 2 loại phụ gia thì phải có chứng chỉ bằng văn bản của nhà sản xuất rằng loại phụ gia này phù hợp với tiêu chuẩn AASHTO M-194. b Cung cấp chi tiết về tiêu chuẩn đối với những thay đổi tính chất ban đầu của nó. Với mùa nóng sử dụng phụ gia làm chậm quá trình hoá cứng như than nâu chiết suất từ gỗ hoặc các sản phẩm của nó (loại B hoặc D) để khống chế độ sụt. Sử dụng tác nhân tạo khí cho BTXM cần tuân theo bảng 4.1 ở phần phụ 4.1.1. 3.4 CÁC CỐT LIỆU DÙNG ĐỂ CHẾ TẠO BTXM Cốt liệu dùng để chế tạo BTXM phải sạch, bền chắc. Các vật liệu này được khai thác từ cuội sỏi thiên nhiên hoặc đá dăm xay. Phải đảm bảo rằng tất cả các cốt liệu đều được thí nghiệm bằng các mẫu lấy từ các kho chứa vật liệu hoặc các bãi chứa vật liệu tại hiện trường thi công. Mẫu của các cốt liệu tuân theo AASHTO T-2. Cứ 500 tấn lấy một tổ mẫu thí nghiệm phân tích thành phần cấp phối hạt và thí nghiệm chất lượng khác. 3.4.1 Cốt liệu nhỏ. Cốt liệu nhỏ sử dụng để chế tạo BTXM tuân theo AASHTO M-6 và đảm bảo: a Có ít nhất 50% theo khối lượng là cát tự nhiên. b Cát tự nhiên có ít nhất 75 % là thạch anh theo khối lượng được thí nghiệm theo ASTMC-295 và c Phải tuân theo bảng 3.1. Nếu phải trộn 2 hay nhiều hơn 2 loại cốt liệu nhỏ với nhau thì từng loại hạt đều phải thoả mãn yêu cầu nêu ở bảng 3.1. 13 TCVN xxxx:xx Nếu chỉ dùng cốt liệu nhỏ xay từ đá gốc đem xay yêu cầu thoả mãn các chỉ tiêu nêu ở trong bảng 3.2, với đá không có tính dẻo thì thí nghiệm tuân theo AASHTO T-90. Bảng 3.1 Các tính chất của cốt liệu nhỏ Tính chất P.P thử nhiệm Khối lượng thể tích Nhỏ nhất 1200 kg/m3 AASHTO T-19M Độ hút nước Lớn nhất 5.0% AASHTO T-84 Độ cứng Theo điều 8.1 của AASHTO M-6 AASSHTO T-104 Các tạp chất hữu cơ 3.4.2 Yêu cầu Lớn nhất 0.5% AASHTO T-21 Cốt liệu lớn Cốt liệu lớn để chế tạo BTXM tuân theo AASHTO M-80, hơn nữa các tính chất cơ lý của nó thoả mãn các chỉ tiêu nêu ở bảng 3.2. Nếu trộn 2 hoặc nhiều hơn 2 loại cốt liệu lớn với nhau thì mỗi loại đều thoả mãn các yêu cầu nêu ở bảng 3.2. Bảng 3.2 Các tính chất của cốt liệu thô Tính chất Yêu cầu P.P thử nghiệm Khối lượng thể tích Nhỏ nhất 1200 Kg/m3 AASHTO T-19M Tỷ trọng hạt Nhỏ nhất 2100 Kg/m3 AASHTO T-85 Độ hút nước Lớn nhất 2,5 % AASHTO T-85 Các hạt mịn (d3mm và ≤ 5mm; >5mm và 7mm và ≤ 10mm; 10mm và ≤ 15mm; >15mm. Độ bằng phẳng theo đó mà đánh giá: 32 TCVN xxxx:xx Nếu 70% khe hở đo được giữa mặt đường và thước không quá 3mm, các điểm còn lại không quá 5mm được xếp loại bằng phẳng rất tốt. Nếu 50% khe hở đo được giữa mặt đường và thước không quá 3mm, các điểm còn lại không quá 5mm được xếp loại bằng phẳng tốt. Nếu tất cả các khe hở đo được giữa mạt đường và thước không quá 5mm được xếp loại độ bằng phẳng đạt yêu cầu. Số lần đo không ít hơn 100 lần trên 1000m chiều dài đường. Hàng ngày đều phải kiểm tra độ bằng phẳng với chiều dài tối thiểu 100m cho 1 ngày thi công. Nếu có trên 30% điểm đo có khe hở lớn hơn 5mm thì phải dừng thi công để sửa chữa. 4.13.2 Phương pháp 2 Đánh giá độ bằng phẳng mặt đường theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế theo tiêu chuẩn 22TCN 277-01. Giá trị chọn để tính IRI là trị số trung bình của 3 lần đo. Bảng 4.4 Trình bày phân cấp độ bằng phẳng mặt đường Tại mặt tiến hành thí nghiệm PRC Phần xe chạy trên đường cao tốc và đường chính quốc gia Các đường quốc gia khác Trên làn xe 1 Tốc độ ≥ 80 Km/h 2 Tốc độ < 80 Km/h 3 Mức độ đánh giá về khối lượng theo độ bằng phẳng Đánh giá khối lượng tăng thêm hoặc khấu trừ theo chất lượng độ bằng phẳng như sau: a Chia đường thành từng đoạn để thí nghiệm, mỗi đoạn có chiều dài 100m để đo. • Trên phần xe chạy có nhiều làn xe thì đo riêng theo từng làn một. • Nếu trên một đoạn nhỏ hơn 100m thì gộp vào đoạn ngay trước nó để tính độ trung bình cho tất cả các đoạn. b Áp dụng để tính tăng/khấu trừ cho từng đoạn nào đó khi quy đổi về hệ số mét vuông (m2) dựa trên chiều dầy đã quy định thì chiều rộng của tấm được xác định theo các khe dọc. Tính giá trị tăng thêm/khấu trừ theo độ bằng phẳng cho từng đoạn đo tuân theo bảng 4.5 trừ các trường hợp sau: • Đối với mặt đường PCCP không sử dụng chỉ tiêu đo độ gồ ghề để đánh giá thì không áp dụng để tính tăng/ khấu trừ như đã nêu ở trên, tuy nhiên cũng cần phải xem xét một cách hợp lý khi nghiệm thu. • Đánh giá sự phá bỏ cho cả 2 trường hợp tăng/khấu trừ. Bảng 4.5 IRI (m/Km) Mức độ tăng hoặc trừ PRC 1 PRC 2 33 PRC 3 TCVN xxxx:xx IRI 0.70 Không thể Sự lựa chọn thông thường là khoảng 7 ngày bảo dưỡng ẩm được dựa trên thực tế là việc bảo dưỡng trong 7 ngày sẽ đảm bảo rằng cường độ bảo dưỡng ẩm 28 ngày sẽ đạt được về sau này. Tuy nhiên, từ Bảng 9.1 có thể thấy rằng đối với bêtông có tỷ lệ nước/XM thường được sử dụng nhất, thời gian bảo dưỡng cần phải dài hơn để đạt được bêtông tương đối không thấm nước. Một điều rõ ràng là toàn bộ tiềm năng độ bền của bêtông hiếm khi đạt được và điều này còn nổi bật hơn ở nơi hỗn hợp Portland-pozzolan được sử dụng. Bêtông giảm nước tỏ ra bị ảnh hưởng ở mức độ ít hơn nhiều khi việc bảo dưỡng bị gián đoạn. Độ lớn của sự co ngót cực hạn thực tế bị tăng bởi việc bảo dưỡng ẩm kéo dài bởi vì các hạt xi măng không bị thuỷ hoá làm hạn chế việc co ngót đã ít đi. Một điều quan trọng hơn tuy nhiên vẫn là tỷ lệ co ngót ở giai đoạn sớm vì thế khả năng bị nứt có thể giảm được đáng kể bằng cách bảo dưỡng ẩm bởi vì chính gia đoạn này nứt có khả năng xảy ra nhiều nhất. Việc bảo dưỡng nên không bao giờ bị gián đoạn với mục đích làm giảm độ co ngót cực hạn. C.9.2 Cơ chế của việc bảo dưỡng 97

Không có nhận xét nào :

Đăng nhận xét

BACK TO TOP