TCVN xxxx:xx
CHƯƠNG 2
2.1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các tiêu chuẩn sau đây phải được đáp ứng:
1. Xi măng Pooclăng
AASHTO M-85
Ximăng Hidrôlic
AASHTO M-240
Xi măng chịu nước
2. Cốt liệu
AASHTO M-6
Cốt liệu nhỏ
AASHTO M-80
Cốt liệu thô
3. Bêtông tươi
AASHTO M-157
4. Thiết bị truyền lực (truyền tải trọng)
AASHTO M-31
5. Vật liệu chèn khe
Chèn khe theo kiểu rót : AASHTO M-282
Chèn khe theo kiểu thanh chế tạo sẵn AASHTO M-33, M-153 hoặc M-213
Silicon .Theo tiêu chuẩn liên bang TT-S-1543-Silicon cấp A
6. Cốt thép
Thép thanh trơn và gờ
AASHTO M-31
Lưới thép hàn
AASHTO M-55
Thanh thép liên kết
AASHTO M-31 hoặc M-42
Thanh thép truyền lực
AASHTO M-31 hoặc AASHTO M-227
7. Vật liệu bảo dưỡng bêtông
Bao tải
AASHTO M-182
Các tấm che
AASHTO M-171
Hợp chất màng mỏng dạng lỏng AASHTO M-148
8. Phụ gia tạo khí
AASHTO M-154
9. Phụ gia hoá chất : giảm lượng nước, chậm hoá cứng của bêtông
AASHTO M-295
10. Nước
AASHTO M-157
11. Tro bay
AASHTO M-295
12. Xỉ lò cao dạng hạt (GGBES)
AASHTO M-302
13. Ống thoát nước polyêtylen dạng sóng
AASHTO M-252
14. Vải lọc
AASHTO M-288
15. Clorua Canxi
AASHTO M-144
16. Nhựa êpoxi
AASHTO M-235
11
TCVN xxxx:xx
2.2
Tiêu chuẩn này sử dụng các các quy định tiêu chuẩn của AASHTO, phương pháp thử
của ASTM và các tiêu chuẩn của Hòa kỳ khác. Việc liệt kê các tiêu chuẩn Việt Nam chỉ để
tham khảo và chúng không cấu thành một phần của tiêu chuẩn này ngoại trừ 22TCN 16-39
(thước thẳng 3 m) và Tiêu chuẩn Úc AS 1012.3 (Vebe).
12
TCVN xxxx:xx
CHƯƠNG 3
3.1
YÊU CẦU VỀ VẬT LIỆU
XI MĂNG POÓCLĂNG
Xi măng poóclăng sử dụng để chế tạo BTXM phải phù hợp với AASHTO M-85 loại I hoặc IV.
Xi măng chịu nước loại P phù hợp với AASHTO M-20.
Chỉ dùng sản phẩm của một nhà máy với mọi nhãn mác của xi măng.
Xi măng cần được bảo quản tránh ẩm khi lưu kho. Không được dùng xi măng đóng cục và xi
măng lẫn tạp chất khác.
3.2
TRO BAY
Sử dụng tro bay loại F hoặc loại C theo tiêu chuẩn AASHTO M-194 với độ tổn thất sau khi
nung 4%.
3.3
PHỤ GIA
Các phụ gia hoá chất khi sử dụng tuân theo AASHTO M-194 nhưng không được chứa calcium
chloride, calcium formate, triethanolamine hoặc bất kỳ chất tăng nhanh tốc độ hoá cứng nào
khác trừ khi được phê chuẩn bằng văn bản của kỹ sư. Khi sử dụng phụ gia cần tuân theo các
điều kiện sau:
a
Khi dùng đồng thời từ 2 hay nhiều hơn 2 loại phụ gia thì phải có chứng chỉ bằng
văn bản của nhà sản xuất rằng loại phụ gia này phù hợp với tiêu chuẩn AASHTO
M-194.
b
Cung cấp chi tiết về tiêu chuẩn đối với những thay đổi tính chất ban đầu của nó. Với
mùa nóng sử dụng phụ gia làm chậm quá trình hoá cứng như than nâu chiết suất từ
gỗ hoặc các sản phẩm của nó (loại B hoặc D) để khống chế độ sụt.
Sử dụng tác nhân tạo khí cho BTXM cần tuân theo bảng 4.1 ở phần phụ 4.1.1.
3.4
CÁC CỐT LIỆU DÙNG ĐỂ CHẾ TẠO BTXM
Cốt liệu dùng để chế tạo BTXM phải sạch, bền chắc. Các vật liệu này được khai thác từ cuội
sỏi thiên nhiên hoặc đá dăm xay.
Phải đảm bảo rằng tất cả các cốt liệu đều được thí nghiệm bằng các mẫu lấy từ các kho chứa
vật liệu hoặc các bãi chứa vật liệu tại hiện trường thi công. Mẫu của các cốt liệu tuân theo
AASHTO T-2.
Cứ 500 tấn lấy một tổ mẫu thí nghiệm phân tích thành phần cấp phối hạt và thí nghiệm chất
lượng khác.
3.4.1
Cốt liệu nhỏ.
Cốt liệu nhỏ sử dụng để chế tạo BTXM tuân theo AASHTO M-6 và đảm bảo:
a
Có ít nhất 50% theo khối lượng là cát tự nhiên.
b
Cát tự nhiên có ít nhất 75 % là thạch anh theo khối lượng được thí nghiệm theo
ASTMC-295 và
c
Phải tuân theo bảng 3.1. Nếu phải trộn 2 hay nhiều hơn 2 loại cốt liệu nhỏ với nhau
thì từng loại hạt đều phải thoả mãn yêu cầu nêu ở bảng 3.1.
13
TCVN xxxx:xx
Nếu chỉ dùng cốt liệu nhỏ xay từ đá gốc đem xay yêu cầu thoả mãn các chỉ tiêu nêu ở trong
bảng 3.2, với đá không có tính dẻo thì thí nghiệm tuân theo AASHTO T-90.
Bảng 3.1 Các tính chất của cốt liệu nhỏ
Tính chất
P.P thử nhiệm
Khối lượng thể tích
Nhỏ nhất 1200 kg/m3
AASHTO T-19M
Độ hút nước
Lớn nhất 5.0%
AASHTO T-84
Độ cứng
Theo điều 8.1 của AASHTO M-6
AASSHTO T-104
Các tạp chất hữu cơ
3.4.2
Yêu cầu
Lớn nhất 0.5%
AASHTO T-21
Cốt liệu lớn
Cốt liệu lớn để chế tạo BTXM tuân theo AASHTO M-80, hơn nữa các tính chất cơ lý của nó
thoả mãn các chỉ tiêu nêu ở bảng 3.2. Nếu trộn 2 hoặc nhiều hơn 2 loại cốt liệu lớn với nhau
thì mỗi loại đều thoả mãn các yêu cầu nêu ở bảng 3.2.
Bảng 3.2 Các tính chất của cốt liệu thô
Tính chất
Yêu cầu
P.P thử nghiệm
Khối lượng thể tích
Nhỏ nhất 1200 Kg/m3
AASHTO T-19M
Tỷ trọng hạt
Nhỏ nhất 2100 Kg/m3
AASHTO T-85
Độ hút nước
Lớn nhất 2,5 %
AASHTO T-85
Các hạt mịn (d3mm và ≤ 5mm;
>5mm và 7mm và ≤ 10mm; 10mm và ≤ 15mm; >15mm.
Độ bằng phẳng theo đó mà đánh giá:
32
TCVN xxxx:xx
Nếu 70% khe hở đo được giữa mặt đường và thước không quá 3mm, các điểm còn lại không
quá 5mm được xếp loại bằng phẳng rất tốt.
Nếu 50% khe hở đo được giữa mặt đường và thước không quá 3mm, các điểm còn lại không
quá 5mm được xếp loại bằng phẳng tốt.
Nếu tất cả các khe hở đo được giữa mạt đường và thước không quá 5mm được xếp loại độ
bằng phẳng đạt yêu cầu.
Số lần đo không ít hơn 100 lần trên 1000m chiều dài đường.
Hàng ngày đều phải kiểm tra độ bằng phẳng với chiều dài tối thiểu 100m cho 1 ngày thi công.
Nếu có trên 30% điểm đo có khe hở lớn hơn 5mm thì phải dừng thi công để sửa chữa.
4.13.2 Phương pháp 2
Đánh giá độ bằng phẳng mặt đường theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế theo tiêu chuẩn 22TCN
277-01.
Giá trị chọn để tính IRI là trị số trung bình của 3 lần đo.
Bảng 4.4 Trình bày phân cấp độ bằng phẳng mặt đường
Tại mặt tiến hành thí nghiệm
PRC
Phần xe chạy trên đường cao tốc
và đường chính quốc gia
Các đường quốc gia khác
Trên làn xe
1
Tốc độ ≥ 80 Km/h
2
Tốc độ < 80 Km/h
3
Mức độ đánh giá về khối lượng theo độ bằng phẳng
Đánh giá khối lượng tăng thêm hoặc khấu trừ theo chất lượng độ bằng phẳng như sau:
a
Chia đường thành từng đoạn để thí nghiệm, mỗi đoạn có chiều dài 100m để đo.
• Trên phần xe chạy có nhiều làn xe thì đo riêng theo từng làn một.
• Nếu trên một đoạn nhỏ hơn 100m thì gộp vào đoạn ngay trước nó để tính độ trung
bình cho tất cả các đoạn.
b
Áp dụng để tính tăng/khấu trừ cho từng đoạn nào đó khi quy đổi về hệ số mét
vuông (m2) dựa trên chiều dầy đã quy định thì chiều rộng của tấm được xác định
theo các khe dọc.
Tính giá trị tăng thêm/khấu trừ theo độ bằng phẳng cho từng đoạn đo tuân theo
bảng 4.5 trừ các trường hợp sau:
• Đối với mặt đường PCCP không sử dụng chỉ tiêu đo độ gồ ghề để đánh giá thì
không áp dụng để tính tăng/ khấu trừ như đã nêu ở trên, tuy nhiên cũng cần phải
xem xét một cách hợp lý khi nghiệm thu.
• Đánh giá sự phá bỏ cho cả 2 trường hợp tăng/khấu trừ.
Bảng 4.5
IRI (m/Km)
Mức độ tăng hoặc trừ
PRC 1
PRC 2
33
PRC 3
TCVN xxxx:xx
IRI 0.70
Không thể
Sự lựa chọn thông thường là khoảng 7 ngày bảo dưỡng ẩm được dựa trên thực tế là việc bảo
dưỡng trong 7 ngày sẽ đảm bảo rằng cường độ bảo dưỡng ẩm 28 ngày sẽ đạt được về sau
này. Tuy nhiên, từ Bảng 9.1 có thể thấy rằng đối với bêtông có tỷ lệ nước/XM thường được sử
dụng nhất, thời gian bảo dưỡng cần phải dài hơn để đạt được bêtông tương đối không thấm
nước. Một điều rõ ràng là toàn bộ tiềm năng độ bền của bêtông hiếm khi đạt được và điều này
còn nổi bật hơn ở nơi hỗn hợp Portland-pozzolan được sử dụng.
Bêtông giảm nước tỏ ra bị ảnh hưởng ở mức độ ít hơn nhiều khi việc bảo dưỡng bị gián đoạn.
Độ lớn của sự co ngót cực hạn thực tế bị tăng bởi việc bảo dưỡng ẩm kéo dài bởi vì các hạt xi
măng không bị thuỷ hoá làm hạn chế việc co ngót đã ít đi. Một điều quan trọng hơn tuy nhiên
vẫn là tỷ lệ co ngót ở giai đoạn sớm vì thế khả năng bị nứt có thể giảm được đáng kể bằng
cách bảo dưỡng ẩm bởi vì chính gia đoạn này nứt có khả năng xảy ra nhiều nhất. Việc bảo
dưỡng nên không bao giờ bị gián đoạn với mục đích làm giảm độ co ngót cực hạn.
C.9.2
Cơ chế của việc bảo dưỡng
97
Trường Đại học Giao thông Vận tải (tên tiếng Anh: University of Communications and Transport, tên viết tắt: UTC hoặc UCT) là một trường đại học công lập đào tạo chuyên ngành các lãnh vực về kinh tế - kỹ thuật giao thông vận tải của Việt Nam. Trường trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
Translate
Đăng ký:
Đăng Nhận xét
(
Atom
)
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét